Từ vựng HSK 1

Khám phá các bài học thú vị trong chuyên mục này.

phân tích về chữ nhìn thấy

**Cấu tạo của chữ 看见** Chữ "看见" (kànjiàn) bao gồm hai thành phần: - "看" (kàn): Có nghĩa là "nhìn", "quan sát" - "见" (jiàn): Có nghĩa là "thấy", "gặp" **Ý nghĩa chính của cụm từ** "看见" có nghĩa là nhìn thấy, trông thấy, nhận biết bằng thị giác. **Các câu ví dụ** - 我看见了一只小鸟。 (Wǒ kànjiànle yīzhī xiǎoniǎo.) Tôi nhìn thấy một con chim nhỏ. - 他看见了我,就跑了过来。 (Tā kànjiànle wǒ, jiù pǎoguòlái.) Anh ấy nhìn thấy tôi và chạy đến. - 我没看见他。 (Wǒ méi kànjiàn tā.) Tôi không nhìn thấy anh ấy. - 你看見過這種花嗎? (Nǐ kànjiànguò zhè zhǒng huā ma?) Bạn đã từng nhìn thấy loại hoa này chưa? - 我看见了远方的山。 (Wǒ kànjiànle yuǎnfāng de shān.) Tôi nhìn thấy những ngọn núi ở xa. **Chữ phồn thể** Chữ phồn thể của "看见" là "看見". Phân tích: - Thành phần "看" trong chữ phồn thể giống hệt trong chữ giản thể. - Thành phần "见" trong chữ phồn thể có thêm bộ "目" (mù), nhấn mạnh ý nghĩa liên quan đến thị giác. **Ý nghĩa trong Đạo gia** Trong Đạo gia, "看见" có ý nghĩa quan trọng. Nó phản ánh quan điểm cốt lõi về việc quan sát và trải nghiệm thế giới thông qua giác quan. Theo Đạo gia, "看见" không chỉ đơn thuần là một hành động vật lý nhìn bằng mắt, mà còn là một quá trình nhận thức và hiểu biết sâu sắc về thế giới. Nó liên quan đến việc để tâm trí buông bỏ mọi định kiến và cho phép các ấn tượng trực tiếp đi vào tâm thức. Trong Đạo đức kinh, Lão Tử viết: > "视之不见名曰夷,听之不闻名曰希。搏之不得名曰微。此三者不可致诘,故混而为一。其上不皎,其下不昧。绳绳不可名,复归于无物。是谓无状之状,无物之象,是谓惚兮恍兮。其中有象,恍兮惚兮,其中有物。窈兮冥兮,其中有精。其精甚真,其中有信。" (Shìzhī bùjiàn míngyuē yí, tīngzhī bùwén míngyuē xī. Bózhī bùdé míngyuē wēi. Cǐ sānzhě bùkě zhìjié, gù hùn ér wéi yī. Qí shàng bùjiǎo, qí xià bùwèi. Shéngshéng bùkě míng, fùguī yú wúwù. Shìwèi wúzhuàng zhī zhuàng, wúwù zhī xiàng, shìwèi húxī huǎngxī. Qízhōng yǒu xiàng, huǎngxī húxī, qízhōng yǒu wù. Yǎoxiǎomíngxī, qízhōng yǒu jīng. Qí jīng shèn zhēn, qízhōng yǒu xìn.) Dịch: > "Cái nhìn thấy mà không nhìn thấy gọi là Hi. Cái nghe mà không nghe thấy gọi là Hư. Cái cầm mà không cầm nắm được gọi là Vi. Ba cái đó không thể tìm hiểu thấu đáo, cho nên hòa lẫn thành một. Trên chẳng sáng, dưới chẳng tối. Mờ mờ không thể gọi tên, cứ trở về với sự vô hình vô ảnh. Đó gọi là trạng thái vô trạng, hình ảnh của sự vô hình vô ảnh, gọi là Hổ hề Hoảng hề. Trong đó có hình, Hoảng hề Hổ hề, trong đó có vật. Mờ mịt huyền diệu, trong đó có tinh túy. Tinh túy ấy chân thật vô cùng, trong đó có đức tin." Đoạn văn này nhấn mạnh tầm quan trọng của "看见" trong việc đạt được sự hiểu biết sâu sắc về thế giới. Nó ngụ ý rằng để thực sự nhìn thấy bản chất của sự vật, chúng ta phải từ bỏ những quan niệm cố định và cho phép bản thân trải nghiệm trực tiếp. Trong Đạo gia, "看见" không chỉ là một hành động nhận thức, mà còn là một trạng thái tồn tại. Nó là trạng thái an tịnh, thanh thản, trong đó chúng ta có thể nhìn thấy thế giới một cách rõ ràng và chân thực.
COMMUNITYTH

Học tiếng Trung cùng cộng đồng Trung Hoa, phát triển bản thân và nâng cao kỹ năng, mở rộng cơ hội và kết nối thế giới.

Thông tin liên hệ

Số điện thoại: 0349046296

Email: lequochung2001@gmail.com

Tên: Hưng Randy

2025 COMMUNITYTH