**Chữ 横 (Heng)**
**Cấu tạo:**
Chữ 横 (Heng) bao gồm một nét ngang duy nhất.
**Ý nghĩa chính:**
- Ngang, ngang qua
- Trình bày, ngang hàng
- Băng qua, vượt qua
**Các câu ví dụ:**
- **横眉** (hèngméi): chau mày
- **横冲直撞** (hèngchōngzhíquàn): ngang ngược, thiếu suy nghĩ
- **横看成岭侧成峰** (hèngkànchénglǐngcèchéngfēng): nhìn ngang thì như một dãy núi, nhìn nghiêng thì như một đỉnh núi
- **横贯东西** (hèngguàndōngxī): băng qua từ đông sang tây
- **横扫千军** (hèngsǎoqiānjūn): quét sạch quân nghìn
- **横刀立马** (hèngdāomǎli): rút kiếm ra, cưỡi ngựa vào trận
**Chữ phồn thể:**
Chữ phồn thể của 横 (Heng) là 横. Chữ này có cấu tạo phức tạp hơn, gồm tám nét. Phần trên cùng là chữ 日 (rì, mặt trời), tượng trưng cho ánh sáng và sự soi chiếu. Phần dưới là chữ 川 (chuān, dòng sông), tượng trưng cho nước chảy ngang qua đất đai. Sự kết hợp của hai phần này ngụ ý rằng 横 là sự kéo dài, vượt qua, một quá trình có cả ánh sáng và nước.
**Ý nghĩa trong Đạo gia:**
Trong Đạo gia, chữ 横 tượng trưng cho nguyên lý "đạo". Đạo là một lực vô hình, trôi chảy và vượt qua mọi vật thể. Nó không có hình dạng hay kích thước, giống như một dòng sông vô tận. Cũng giống như chữ 横, Đạo cũng kéo dài và vượt qua mọi giới hạn.
Những người tu Đạo tin rằng vạn vật trong vũ trụ đều có một mối liên hệ ngang hàng với nhau. Không có gì cao hơn hay thấp hơn, không có gì lớn hơn hay nhỏ hơn. Tất cả đều là một phần của một dòng chảy vô tận.
Ý nghĩa này của 横 được thể hiện trong nhiều câu danh ngôn của Đạo gia, chẳng hạn như:
- "Đạo không phải cao, không phải thấp; không phải lớn, không phải nhỏ. Nó chảy ngang qua mọi vật, nhưng không bao giờ dừng lại." (Lão Tử, Đạo Đức Kinh)
- "Trăm sông đổ về biển, nhưng biển không đầy. 万物负阴而抱阳,冲气以为和。(wànwù fùyīn ér bào yáng, chōngqì yǐwéi hé)Mọi vật đều mang tính âm mà ôm ấp tính dương, nhờ khí xung đột mới tạo nên sự hòa hợp." (Lão Tử, Đạo Đức Kinh)